Ghi chú Văn_Miếu_–_Quốc_Tử_Giám

  1. 1 2 Phạm Duy Trưởng, Nét "văn" Khuê Văn Các
  2. Bản gốc chữ Hán ghi là: Tu Văn Miếu, vậy cũng có thể hiểu là Văn Miếu có trước 1070, năm ấy được sửa lại và đắp tượng.... Các dịch giả của viện sử học năm 1967 dịch là: "làm Văn Miếu", đúng ra phải dịch là: sửa Văn Miếu
  3. Nguyễn Quang Lộc, Phạm Thuý Hằng; Văn miếu - Quốc Tử Giám, Thăng Long - Hà Nội; 2009; trang 59
  4. Đại Việt sử ký toàn thư, NXB. KHXH,Hà Nội 1973, T4 tr 7
  5. Lê Quý Đôn, Kiến văn tiểu lục, Nhà xuất bản Sử học, Hà Nội 1962 tr 68-69
  6. tức Lê Hữu Thanh: người xã Thượng Tầm, huyện Thanh Quan, tỉnh Nam Định, đỗ Cử nhân năm 1850, Hoàng giáp năm 1851
  7. Hoàng Huân Trung: Người xã Đông Ngạc, Từ Liêm, Hà Nội. Thi Hương khoa Quý Mão, niên hiệu Thành Thái thứ 15 (1903) tại trường thi Nam Định. Đỗ Cử nhân năm 24 tuổi
  8. ý của văn bia khắc năm 1865
  9. Sao Khuê là ngôi sao tượng trưng cho văn học
  10. Nguyễn Quang Lộc, Phạm Thuý Hằng, trang 100
  11. Nguyễn Quang Lộc, Phạm Thuý Hằng, trang 79
  12. bài này do Đào Văn Bình tìm được trong tập Tam Nông truyện biểu, và được Trần Văn Giáp công bố trong bài Nguyễn Huệ với bia tiến sĩ ở Văn Miếu Hà Nội tạp chí nghiên cứu lịch sử số 46, tháng 1 - 1963, tr 4 - 20
  13. Nhà Nho Đào Văn Bình (1893-1959), tự Dã Nhân, đạo hiệu Thiên tuệ bồ tát, người làng Ngoại lãng, tổng Vô Ngại, huyện Thư Trì, tỉnh Thái Bình, nhiều năm nghiên cứu về bia Tiến sĩ. Trước khi mất ông ký thác lại tư liệu cho bạn là Trần Văn Giáp để tiếp tục nghiên cứu. Trong thơ ông viết gửi Trần Văn Giáp có đoạn Tôi đã nhiều lần mặc áo cộc, quần đùi đi giầy Tây, ghệt, xung phong lội vào 2 vườn bia để khảo cứu 2 điểm trên này nhưng mỗi khi thấy cỏ cao hơn thước (hoặc cao hơn đầu) thì lại rụt chân lại, dùng dằng nấn ná cho đến bây giờ.
  14. Tức năm 1070 dương lịch. Sử cũ đều ghi rằng: tháng 8 mùa thu năm Canh Tuất niên hiệu Thần Vũ năm thứ 2, vua Lý Thánh Tông cho xây dựng Văn Miếu
  15. Túc năm 1888 dương lịch
  16. Quyền tri phủ phủ Thuận An Nguyễn Kim Hoa (quê xã Bá Thuỷ, huyện Gia Phúc) tạo tượng Tiên thánh, đề ngày 8 tháng 8 năm Vĩnh Khánh thứ nhất (1729)
  17. Nguyễn Quang Lộc, Phạm Thuý Hằng, trang 67-68